Soạn văn bài: Ôn tập phần tiếng Việt
- David Smith
- February 10, 2022
- 15 min Read
- 2 comments
I. Các phương châm hội thoại
Câu 1 (trang 190 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
- Phương châm về chất: Khi giao tiếp cần tuân thủ phương châm về chất: Không nói những điều mà mình không tin là đúng hoặc những điều không có bằng chứng xác thực.
- Phương châm về lượng: Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực.
- Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, người giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề
- Phương châm cách thức: Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.
- Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác
Câu 2 (trang 190 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
* Một tình huống giao tiếp không tuân thủ phương châm hội thoại.
Người con đăng kí học tin học ngoài giờ, về nói với bố:
- Bố ơi! Cho con tiền đóng để học tin học.
Người bố hỏi:
- “Tin học” là gì con?
Người con trả lời:
- “Tin học” là ai “tin” thì đi “học"!
Câu trả lời của người con không tuân thủ phương châm về chất trong giao tiếp.
II. Xưng hô trong hội thoại
Câu 1 (trang 190 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
- Một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi, mình, tớ, cậu, anh chị, chúng tôi, chúng tớ, bọn mình…
- Cách dùng các từ ngữ đó:
+ Đối với người nói khi muốn xưng hô dùng các từ là tớ, tôi, mình… và gọi người nghe là cậu, bạn, anh, chị…
+ Nếu muốn dùng cho số nhiều thì có các từ chúng tớ, chúng mình…
+ Khi xưng hô, phải chú ý đến đối tượng để lựa chọn từ ngữ thích hợp.
Câu 2 (trang 190 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
- Phương châm: xưng khiêm, hô tôn có nghĩa là khi xưng hô, khi nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại cách tôn kính.
- Ví dụ:
Trong xã hội xưa, những người có địa vị cao thường được gọi một cách tôn kính (ngài, bệ hạ…), còn những người có địa vị thấp thường xưng hô khiêm nhường (thần, tiện dân…).
Câu 3 (trang 190 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
- Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Mỗi phương tiện xưng hô trong tiếng Việt đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp: thân mật hay xã giao; môi quan hệ giữa người nói - người nghe: thân hay sơ, khinh hay trọng...
→ Nếu không lựa chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp sẽ dễ gây mất thiện cảm với người nghe.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Câu 1 (trang 190 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
- Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp thường được đặt trong dấu ngoặc kép.
- Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Câu 2 (trang 190 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
* Chuyển đổi lời thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp.
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào?
Nguyễn Thiếp đáp lại rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
- Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp: Từ cách xưng hô ngôi thứ nhất là “tôi” chuyển thành ngôi thứ ba “vua Quang Trung”, ngôi thứ hai “tiên sinh” chuyển thành ngôi thứ ba “Nguyễn Thiếp.
. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt
1. Ôn lại các phương châm hội thoại
- Phương châm về lượng: nói phải có nội dung, nội dung nói đáp ứng nhu cầu cuộc giao tiếp, không thừa hoặc không thiếu thông tin.
- Phương châm về chất: chỉ nói những điều mình tin là đúng hoặc có bằng chứng xác thực.
+ Ví dụ trong truyện Lợn cưới, áo mới: cả hai anh chàng khoác lác đều muốn khoe đồ mới của mình mà không trả lời đung nội dung câu hỏi
- Phương châm quan hệ: nói đúng đề tài, tránh lạc đề.
+ Ví dụ: “Ông nói gà, bà nói vịt”
- Phương châm cách thức: Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ.
- Phương châm lịch sự: cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác.
2. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
- Dẫn trực tiếp:
+ Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật.
+ Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép.
+ Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn với phần người dẫn.
+ Có thể thay đổi vị trí giữa phần lời dẫn và phần được dẫn.
- Dẫn gián tiếp:
+ Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn.
+ Không dùng dấu hai chấm. Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.x`